Nhiệm vụ, Quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND và UBND xã Trung Lèng Hồ
Nhiệm vụ, Quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND
và UBND xã Trung Lèng Hồ
Họ và tên
|
Điện thoại
|
Chức vụ
|
Email
|
Đơn vị
|
Trần Văn Thắng
|
0988797048
|
Phó bí thư Đảng ủy |
tvthang-batxat@laocai.gov.vn
|
UBND xã Trung Lèng Hồ
|
Thào A Phùng
|
0914.047.270
|
Bí thử Đảng ủy
|
taphung-batxat@laocai.gov.vn
|
UBND xã Trung Lèng Hồ
|
Lý Thị Súng
|
0965658028
|
Phó Chủ tịch HĐND
|
ltsung-batxat@laocai.gov.vn
|
UBND xã Trung Lèng Hồ
|
Vừ A Sùng
|
0386940795
|
Chủ tịch UBND
|
vasung-batxat@laocai.gov.vn
|
UBND xã Trung Lèng Hồ
|
Sùng A Tỷ |
0328141580 |
Phó chủ tịch UBND xã |
saty-batxat@laocai.gov.vn |
UBND xã Trung Lèng Hồ |
Nhiệm vụ, Quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chính quyền địa phương ở xã Quy định tại Điều 30, 31,32,33,34,35,36 Mục 3 Chương
II của Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
cụ thể: (Trích Luật số 77/2015/QH13 ngày
19/6/2015 của Quốc Hội về Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
Mục 3: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30.
Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều 32.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử
tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống
được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai
nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba
nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ
thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ
bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân
thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân
dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội
đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của
Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân xã
Ủy
ban nhân dân xã
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an.
Ủy
ban nhân dân xã
loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân,
các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp
công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp,
ủy
quyền.